BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2016
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SỸ THI ĐUA TOÀN QUỐC
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SỸ THI ĐUA TOÀN QUỐC
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH

- Họ và tên: MAI ÁNH HỒNG
- Sinh ngày, tháng, năm: 25/10/1970 Giới tính: Nam
- Quê quán: Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
- Trú quán: Phòng 1103, Chung cư CS113, 299 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Đơn vị công tác: Cục Thông tin đối ngoại - Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chức vụ: Bí thư Chi bộ, Phó Cục trưởng
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông; Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh Quốc tế
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
- Từ năm 2009 đến tháng 8/2011: Tôi được bổ nhiệm chức vụ Phó Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông, trực tiếp chỉ đạo Phòng Thư ký - Tổng hợp. Với 2 mảng nhiệm vụ chính là Thư ký Bộ trưởng và chỉ đạo công tác báo cáo tổng hợp, xây dựng và trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; công tác báo cáo định kỳ và đột xuất thực hiện nhiệm vụ của Bộ; thẩm định các nội dung chuyên môn, các nội dung liên quan của các văn bản do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định; kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành văn bản của Bộ; Tổ chức triển khai các hội nghị, hội thảo, các cuộc họp, làm việc tiếp khách của Bộ trưởng, quản lý biên bản và thông báo kết luận giao nhiệm vụ cho các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện; phối hợp chuẩn bị các bài viết, trả lời chất vấn, phỏng vấn cho Lãnh đạo Bộ; phối hợp cung cấp thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động của Bộ; theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động quản lý nhà nước về Thông tin và Truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Từ tháng 8/2011 đến tháng 7/2014: Với chức vụ là Phó Chánh Văn phòng, tôi đã nỗ lực trợ giúp đồng chí Chánh Văn phòng trong công tác chỉ đạo, điều hành chung hoạt động của Văn phòng Bộ cũng như công tác nghiệp vụ tổng hợp, báo cáo; theo dõi hoạt động quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, với tinh thần sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, hiệu quả cao, đóng góp chung vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ của Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Từ tháng 8/2014 đến nay: Với chức vụ là Phó Cục trưởng Cục thông tin đối ngoại, tôi được giao nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, điều hành phòng Chính sách và Hợp tác quốc tế; giúp Cục trưởng theo dõi và chỉ đạo các lĩnh vực như xây dựng các văn bản pháp luật; công tác nhân quyền; tuyên truyền phòng chống rửa tiền; công tác nghiên cứu khoa học; công tác quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; công tác Đảng và công tác Đoàn Thanh niên.
2. Thành tích đạt được của cá nhân
Công tác chuyên môn:
- Giai đoạn 2009 đến tháng 8/2011, thành tích chính là công tác tham mưu, đôn đốc tiến độ, thẩm định và trình ban hành hoàn thiện hành lang pháp lý, cơ chế chính sách phát triển thông tin và truyền thông, như là Luật Viễn thông, Luật Tần số VTĐ, Luật Bưu chính đã được Quốc hội khóa XII thông qua. Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT và Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chương trình mục tiêu quốc gia “Đưa thông tin về cơ sở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” đã được kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XII thông qua.
- Giai đoạn sau tháng 8/2011 đến tháng 7/2014, với cương vị là Phó Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông, tôi đã ý thức và quán triệt đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phát huy được tính tiên phong, gương mẫu, tận tụy, sáng tạo, dân chủ và kỷ cương để lãnh đạo đơn vị đoàn kết hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo, điều hành công việc quyết liệt; phân công công việc rõ ràng và cụ thể; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của công chức và của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc; khuyến khích và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào xử lý công việc.
Luôn nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao; tự rèn luyện, phấn đấu học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc.
Trong công tác chỉ đạo, điều hành tôi đã chú trọng xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị và đưa ra các biện pháp để triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Bộ trình lãnh đạo Bộ phê duyệt và tổ chức đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện.
Tôi luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Căn cứ yêu cầu thực tế và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ cử nhiều cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phù hợp. Ngoài ra, luôn động viên, khuyến khích công chức, nhân viên trong cơ quan tự học tập nâng cao trình độ để tự hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công việc.
- Giai đoạn sau tháng 7/2014 đến nay, với cương vị là Phó Cục trưởng, trợ giúp Cục trưởng và chỉ đạo điều hành những công việc được giao, tôi đã cố gắng làm tốt nhiệm vụ. Đã tham dự và chủ trì trên 200 cuộc họp, hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trong và ngoài Cục. Dẫn đoàn công tác của Bộ thăm và làm việc tại Sigapore và Thái Lan, Pháp; tiếp và làm việc với 4 đoàn khách quốc tế tại Cục; tham gia các đoàn công tác tại các tỉnh Hậu Giang, Tiền Giang, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Điện Biên; dự họp giao ban báo chí trung ương, ngành và giao ban Nhóm giúp việc Ban chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại v.v...
Với nhiệm vụ giúp Cục trưởng chỉ đạo xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin đối ngoại, tôi đã nỗ lực và cùng tập thể cán bộ công chức của Cục rà soát, nghiên cứu, triển khai xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đưa công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại chuyển sang giai đoạn mới – tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Đây là một trong những thành tích được đánh giá tốt tại Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác thông tin đối ngoại năm 2015 và triển khai Kế hoạch năm 2016. Kết quả văn bản pháp luật năm 2015 được các cấp ban hành cụ thể là:
- Nghị định 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại (tôi là Ủy viên Ban soạn thảo, Tổ trưởng Tổ biên tập xây dựng Nghị định);
- Quyết định 1615/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật 2015-2016;
- Quyết định 587/QĐ-TTg ngày 05/5/2015của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Thông tin đối ngoại của Chính phủ giai đoạn 2015-2017;
- Quyết định 782/QĐ-BTTTT ngày 21/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các khuyến nghị theo Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (UPR) chu kỳ II (2015-2018);
- Quyết định số 1230/QĐ-BTTTT ngày 03/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch Thông tin đối ngoại của Bộ TTTT giai đoạn 2015-2017.
Công tác Đảng, Công đoàn:
Trong thời gian công tác tại Văn phòng Bộ, tôi đã được tín nhiệm bầu là Phó Bí thư Chi bộ Văn phòng giai đoạn 2009 – 2010, Chủ tịch Công đoàn Văn phòng Bộ giai đoạn 2013 - 2014 và đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năm 2014, Công đoàn Văn phòng Bộ đã có chuyển biến, hoàn động sôi nổi và đạt được nhiều kết quả tốt. Trong quá trình triển khai hoạt động chỉ đạo, điều hành, ngoài việc xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả, tôi luôn coi trong yếu tố tập hợp, đoàn kết; lôi cuốn, tạo động lực; thuyết phục, hướng dẫn; kiểm soát tổng thể và thực hiện làm việc theo nhóm.
Tháng 06/2015, tại Cục Thông tin đối ngoại, tôi đã được tín nhiệm bầu là Bí thư Chi bộ của Cục Thông tin đối ngoại. Tôi đã cố gắng hoàn thành trọng trách được giao. Tháng 8/2015, tôi được tín nhiệm bầu vào Ban chấp hành Đảng bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Những công trình, đề tài nghiên cứu đã triển khai thực hiện:
Trong những năm qua, bản thân tôi đã đề xuất, chủ trì hoặc trực tiếp tham gia xây dựng, góp ý, phản biện và nghiệm thu cấp cơ sở nhiều đề án và đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể là:
- Chủ trì xây dựng và bảo vệ thành công Đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền đối ngoại về chủ quyền biển đảo và giải pháp tăng cường thông qua mạng xã hội. Mã số: 55-15-KHKT-RD. Đây là đề tài có giá trị ứng dụng thực tế cao. Nội dung chính của Đề tài là:
+ Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền chủ quyền biển đảo trên báo mạng điện tử nói chung và trang www.vietnam.vn nói riêng. Đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả tuyên truyền, đấu tranh phản bác, quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua mạng xã hội.
+ Nhiệm vụ: Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền chủ quyền biển đảo trên báo mạng điện tử và trang Thông tin điện tử đối ngoại
www.vietnam.vn; Nghiên cứu về mạng xã hội và hiệu quả truyền thông thông qua mạng xã hội, thực trạng mạng xã hội tại Việt Nam; Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả tuyên truyền, đấu tranh về chủ quyền biển đảo cũng như quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua các mạng xã hội và mạng xã hội do nhà nước xây dựng, quản lý và điều hành.
+ Kết quả: Đề xuất và triển khai thực hiện giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền chủ quyền biển đảo thông qua trang thông tin điện tử www.vietnam.vn.
- Tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, thiết yếu cho công việc và có khả năng ứng dụng cao trong thực tế. Một số đề tài tiêu biểu là:
+ Năm 2009, tham gia đề tài "Nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản lý cơ quan thường trú, cơ quan đại diện của cơ quan báo chí Việt Nam tại nước ngoài và phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam". Mã số: 50-09-KHKT-QL.
+ Năm 2010, tham gia đề tài “Nghiên cứu đề xuất các yêu cầu nghiệp vụ tổng thể cho các ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng Bộ”. Mã số: 40-10-KHKT-RD.
+ Năm 2012, tham gia đề tài “Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng Công nghệ thông tin trong việc theo dõi, tổng hợp thông tin quản lý nhà nước ở địa phương”. Mã số: 135-12-KHKT-QL
+ Năm 2014, tham gia đề tài “Nghiên cứu mô hình kiến trúc và triển khai hệ thống thông báo thông tin tự động qua thư điện tử và tin nhắn trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ TTTT. Mã số: 55-14-KHKT-QL
- Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở đề tài của Văn phòng Bộ. Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý trang thiết bị tại khối cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông. Mã số: 107-13-KHKT-QL. Nghiệm thu cấp cơ sở đề tài của Cục Thông tin đối ngoại: Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả thông tin đối ngoại của dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng. Mã số: 33-14-KHKT-RD.
- Là ủy viên, ủy viên phản biện của các Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ cho 9 đề tài KHCN cấp Bộ, bao gồm:
+ Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vận tải tham gia cung ứng dịch vụ bưu chính. Mã số: 109-13-KHKT-QL. Quyết định 1458/QĐ-BTTTT ngày 12/11/2013.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ở các địa phương. Mã số: 100-13-KHKT-QL. Quyết định 1614/QĐ-BTTTT ngày 29/11/2013.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hướng dẫn triển khai thực hiện công tác hợp nhất văn bản trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Mã số: 101-13-KHKT-QL. Quyết định 1615/QĐ-BTTTT ngày 29/11/2013.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông trong giai đoạn 2012-2017. Mã số: 102-13-KHKT-QL. Quyết định 1616/QĐ-BTTTT ngày 29/11/2013.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng chống hiệu quả đối với các loại tội phạm mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Mã số: 103-13-KHKT-QL. Quyết định 1617/QĐ-BTTTT ngày 29/11/2013.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất quy trình quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Mã số: 95-13-KHKT-QL. Quyết định 08/QĐ-BTTTT ngày 07/01/2014.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu và đề xuất tiêu chí, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2013-2015. Mã số: 96-13-KHKT-QL. Quyết định 08/QĐ-BTTTT ngày 07/01/2014.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm thiểu các hành vi vi phạm quảng cáo trong hoạt động báo chí. Mã số: 58-14-KHKT-QL.
+ Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất nội dung quản lý và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Mã số: 59-14-KHKT-QL.
3. Thành tích của đơn vị công tác:
Một số thành tích tiêu biểu của Văn phòng Bộ và Cục Thông tin đối ngoại trong giai đoạn 2009 – 2015 là:
- Năm 2009 Văn phòng Bộ được tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (Quyết định 54/QĐ-BTTTT ngày 12/01/2010 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Năm 2009 Văn phòng Bộ được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã có thành tích xuất sắc trong công tác giai đoạn 2008-2009 (Quyết định 466/QĐ-BTTTT ngày 07/4/2010)
- Năm 2010 Văn phòng Bộ được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức Hội nghị khai chương trình công tác năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông (Quyết định 145/QĐ-BTTTT ngày 29/01/2010)
- Năm 2010 Văn phòng Bộ được tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (Quyết định 2021/QĐ-BTTTT ngày 24/12/2010)
- Năm 2010 Văn phòng Bộ được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã có thành tích xuất sắc giai đoạn 2009-2010 (Quyết định 751/QĐ-BTTTT ngày 18/5/2011)
- Năm 2010 Văn phòng Bộ được tặng thưởng Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông (Quyết định 2025/QĐ-BTTTT ngày 24/12/2010)
- Năm 2010 Văn phòng Bộ được tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ (Quyết định 292/QĐ-TTg ngày 24/02/2011)
- Năm 2011 Văn phòng Bộ được tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (Quyết định 2382/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2011)
- Năm 2011 được tặng cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông (Quyết định 2384/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2011)
- Năm 2013 được Bộ trưởng Bộ TTTT tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm 2013. (Quyết định 1805/QĐ-BTTTT ngày 23/12/2013)
- Năm 2014 được Bộ trưởng Bộ TTTT tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm 2014. (Quyết định 1929/QĐ-BTTTT ngày 18/12/2014); Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cho Cục Thông tin đối ngoại đã có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền biển đảo năm 2013 (Số 958/QĐ-BTTTT ngày 10/7/2014)
- Năm 2015 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể Cục Thông tin đối ngoại có thành tích trong công tác tổ chức, tuyên truyền chương trình Đến với Trường Sa thân yêu. (Số 1199/QĐ-BTTTT ngày 20/7/2015)
4. Thành tích tiêu biểu:
Trong giai đoạn từ 2009 đến 2014, cá nhân tôi đã cố gắng làm tốt nhiệm vụ được cấp trên giao phó và đạt được những thành tích trên.
Thành tích nổi bật là giai đoạn 2009 – 2011 (được bổ nhiệm chức vụ Phó Chánh Văn phòng Bộ), tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phụ trách công tác tổng hợp, báo cáo; theo dõi, đôn đốc triển khai Chương trình công tác của Bộ và thực hiện nhiệm vụ Thư ký Bộ trưởng, góp phần tạo nên những thành tích của Bộ trong cả giai đoạn 2007 – 2011.
Giai đoạn 2012 – 2014, tôi đã làm tốt nhiệm vụ phụ trách công tác báo cáo, tổng hợp và theo dõi hoạt động quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại địa phương. Năm 2014, khi được điều chuyển, bổ nhiệm chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thông tin đối ngoại, tôi được giao là thành viên Ban soạn thảo và Tổ trưởng Tổ biên tập xây dựng Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại. Tôi đã phát huy tối đa vai trò là Tổ trưởng Tổ biên tập và hoàn thành nhiệm vụ của mình đúng thời gian quy định. Lần đầu tiên nỗ lực xây dựng Nghị định trình Chính phủ đúng thời hạn (trong thời gian 5 tháng) và góp phần tạo nên thành tích của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2014 – đạt 100% các đề án trình Chính phủ đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng chuyên môn.
Nghị định 72/2015/NĐ-CP là Nghị định “không đầu”, thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng về Chiến lược phát triển Thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020; là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và đây là công cụ thúc đẩy phát triển công tác thông tin đối ngoại không chỉ trên phạm vi toàn quốc mà còn cả ở nước ngoài.
Cũng trong giai đoạn này, kế tiếp giai đoạn trước, tôi tiếp tục đóng góp chung vào công tác nghiên cứu khoa học. Chủ trì và tham gia 5 đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quản lý, công tác của mình và có khả năng áp dụng cao trong toàn ngành; tôi cũng là thành viên nhiều hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
2004
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
35/QĐ-CBCVT1 ngày 23/12/2004
|
2005
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
351/QĐ-BBCVT ngày 14/4/2006
|
2006
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở, Chiến sỹ thi đua Bộ BCVT giai đoạn 2004-2006
|
206/QĐ-BBCVT ngày 21/5/2007
670/QĐ-BBCVT ngày 19/7/2007
|
2007
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
918/QĐ-BTTTT ngày 20/6/2008
|
2008
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
35/QĐ-BTTTT ngày 20/02/2009
|
2009
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
357/QĐ-BTTTT ngày 19/3/2010
|
2010
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
339/QĐ-BTTTT ngày 11/3/2011
|
2011
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
520/QĐ-BTTTT ngày 29/5/2012
|
|
Chiến sỹ thi đua Bộ TTTT giai đoạn 2009-2011
|
914/QĐ-BTTTT ngày 24/5/2012
|
2012
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
198/QĐ-BTTTT ngày 18/3/2013
|
2013
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
189/QĐ-VP ngày 25/02/2014
|
2014
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
123/QĐ-TTĐN ngày 11/12/2014
|
2015
|
Chiến sĩ thi đua Bộ TTTT giai đoạn 2012-2014
|
1496/QĐ-BTTTT ngày 08/9/2015
|
2015
|
Chiến sỹ thi đua Cơ sở
|
141/QĐ-TTĐN ngày 01/12/2015
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
2005
|
Bằng khen của Bộ trưởng năm 2005
|
469/QĐ-BBCVT ngày 22/5/2006
|
2006-2007
|
Bằng khen của Bộ trưởng giai đoạn 2006-2007
|
1066/QĐ-BTTTT ngày 17/7/2008
|
2008-2009
|
Bằng khen của Bộ trưởng giai đoạn 2008-2009
|
466/QĐ-BTTTT ngày 07/4/2010
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2004-2008
|
2103/QĐ-TTg ngày 16/12/2009
|
2010-2011
|
Bằng khen của Bộ trưởng giai đoạn 2010-2011
|
829/QĐ-TTTT ngày 16/5/2012
|
Huân chương Lao động hạng III
|
1505/QĐ-CTN ngày 01/9/2011
|
2012-2013
|
Bằng khen của Bộ trưởng giai đoạn 2012-2013
|
546/QĐ-TTTTngày 07/5/2014
|
Trên đây là nội dung báo cáo thành tích của cá nhân tôi trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015. Đối chiếu thành tích với tiêu chuẩn khen thưởng, kính đề nghị Bộ trưởng, Ban cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ khen tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho cá nhân tôi.
Trân trọng./.