Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Thứ sáu, ngày 29/09/2023

Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật "Dự thảo thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT ngày 28/10/2022 của Bộ TTTT quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025"

Các ý kiến đóng góp

 

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:        /2023/TT-BTTTT

DỰ THẢO

 

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2023  
 
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025
                                                             
 
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tưsửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 (sau đây gọi chung là Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT).
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT như sau:
1. Sửa đổi Điều 8 như sau:
Điều 8. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông
1. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông là các thôn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên cơ sở đề nghị của các địa phương.
2. Bãi bỏ Phụ lục X và Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT”.
2. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 như sau:
b) Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa có các dịch vụ này (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố);
c) Giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Trường hợp không thực hiện được các phương thức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp để giao kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này. Các doanh nghiệp được giao kế hoạch phải đảm bảo tiến độ triển khai để cung cấp dịch vụ trong 06 tháng, kể từ thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
4. Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại điểm a mục 3 phần III Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/122021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.
Thời điểm cụ thể do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ báo cáo và được Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận theo Mẫu số 04/BBXN-KVKK, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Thông tư như sau:
Điều 10. Hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông
1. Chương trình hỗ trợ một phần chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, cụ thể:
a) Nội dung chi phí được hỗ trợ, bao gồm các chi phí trực tiếp sau:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng trực tiếp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Chi phí trực tiếp duy trì vận hành, bảo dưỡng công trình cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, bao gồm: Chi phí sử dụng điện, thuê hạ tầng, thuê địa điểm lắp đặt; chi phí bảo dưỡng trực tiếp công trình.
b) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tự bù đắp các khoản chi phí sau khi cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định hạ tầng mạng viễn thông dùng chung cho mạng lưới, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp (Không phân bổ các chi phí này cho hoạt động cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông).
- Chi phí sửa chữa lớn công trình hạ tầng tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
2. Chi phí cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông (gọi tắt là công trình hạ tầng) xác định trên cơ sở:
- Giá trị công trình hạ tầng, xác định trên cơ sở:
+ Thiết kế tiêu chuẩn (cho từng hạng mục) đáp ứng nhu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.
+ Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) trong đầu tư xây dựng xây dựng công trình hạ tầng do cấp có thẩm quyền ban hành.
+ Giá cả nhân công, giá vật liệu xây dựng: Theo giá được cấp có thẩm quyền công bố, tính bình quân giữa chung các địa phương có khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông từ Quý I năm 2021 đến Quý III năm 2022.
+ Giá thiết bị viễn thông, các kết cấu kỹ thuật (cột ăng ten, tủ thiết bị, ...) và các thiết bị phụ trợ theo thiết kế tiêu chuẩn lắp đặt cố định vào công trình: Tính theo giá trúng thầu thiết bị lắp đặt các công trình bình quân từ năm 2021 đến hết Quý III năm 2022 (vận chuyển đến chân công trình) do doanh nghiệp báo cáo.
- Mức khấu hao tài sản cố định hàng năm: Xác định trên cơ sở:
+ Thời gian sử dụng tài sản cố định: Thực hiện theo quy định của chế độ quản lý, tính khâu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.
+ Áp dụng phương pháp tính khấu hao: Đường thẳng.
- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đi thuê dịch vụ hạ tầng hoặc hạng mục cấu thành công trình hạ tầng thì không tính chi phí khấu hao đối với công trình, hạng mục công trình hạ tầng đi thuê. Chi phí thuê dịch vụ hạ tầng tính vào chi phí duy trì, vận hành công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ quy định tại điểm b khoản này.  
b) Chi phí duy trì, vận hành trực tiếp công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, bao gồm:
- Chi phí sử dụng điện năng: Tính theo công suất tiêu thụ điện của các thành phần (hạng mục) của công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ theo thiết kế tiêu chuẩn và giá điện theo quy định của ngành điện năm 2022. Trường hợp quá trình thực hiện giá điện được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, khi đề xuất phương án giá dịch vụ, doanh nghiệp đề xuất điều chỉnh chi phí điện năng trong phương án giá.
- Chi phí thuê hạ tầng (nếu có), gồm: Nhà trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống bể cáp viễn thông và các dịch vụ sử dụng hạ tầng khác (đối với trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài của tổ chức, cá nhân khác): Xác định theo hóa đơn, chứng từ thanh toán thực tế của doanh nghiệp cho bên cho thuê và tính bình quân giá thuê của các doanh nghiệp (theo từng nội dung dịch vụ thuê) thực hiện năm 2022 theo báo cáo của các doanh nghiệp.
- Chi phí thuê địa điểm lắp đặt, bảo vệ công trình: Xác định theo hóa đơn, chứng từ thanh toán cho bên cho thuê và tính bình quân giá thuê năm 2022 của các doanh nghiệp (theo từng nội dung dịch vụ thuê) theo báo cáo của các doanh nghiệp.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ cung cấp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
Căn cứ quy định tại khoản này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông đề xuất định mức chi phí để Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, ban hành.
3. Doanh nghiệp viễn thông đề xuất phương án giá dịch vụ viễn thông cung cấp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a) Đối tượng tính giá: Tính trọn gói dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp cung cấp theo từng công trình hạ tầng tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông (không xác định chi tiết cho từng dịch vụ);
b) Giá dịch vụ viễn thông công ích được xác định trên cơ sở các khoản chi phí tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và cấu hình kỹ thuật từng hạng mục công trình hạ tầng theo thiết kế tiêu chuẩn đã áp dụng tại doanh nghiệp.
- Không tính lợi nhuận đối với hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Trường hợp giá trị công trình thực tế do doanh nghiệp đầu tư cao hơn định mức chi phí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại điểm c khoản 2 Điều này thì áp dụng chi phí khấu hao theo định mức chi phí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
c) Quyết định giá dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
- Trên cơ sở phương án giá do doanh nghiệp được đặt hàng đề xuất, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, ban hành giá cung cấp dịch vụ đối từng doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về giá.
- Hàng năm các doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát các yếu tố hình thành giá và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá để áp dụng xác định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp trong năm.
4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung câp dịch vụ viễn thông phổ cập tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
Mức hỗ trợ doanh nghiệp = Giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp cung cấp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông - Doanh thu cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông) x Tỷ lệ hỗ trợ
Trong đó:
a) Giá dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp cung cấp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được xác định cấu thành từ các khoản chi phí của doanh nghiệp nhưng không vượt quá định mức chi phí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại khoản 2 Điều này.
b) Doanh thu cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được xác định như sau:
- Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình quân chung tính trên trạm BTS trong năm do doanh nghiệp báo cáo.
- Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định: Tính bằng 73% doanh thu bình quân trong năm tính trên thuê bao sử dụng Internet băng rộng cố định do doanh nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu chuẩn.
c) Tỷ lệ hỗ trợ: Là tỷ lệ % hỗ trợ chi phí cho doanh nghiêp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, không vượt quá 100%.
Căn cứ giá dịch vụ cung cấp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, quy mô chi phí cần hỗ trợ và khả năng tài trợ của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tỷ lệ hỗ trợ và mức hỗ trợ.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông thep phương thức đấu thầu:
a) Dự toán, giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở cấu hình kỹ thuật của thiết kế tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), chi phí nhân công, vật liệu, thiết bị được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, giá khảo sát trên thị trường (đối với vật tư thiết bị không được cơ quan có thẩm quyền công bố giá) và các khoản chi phí doanh nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Mức hỗ trợ thực hiện theo kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu mua sắm sử dụng vốn nhà nước.
6. Trường hợp giao kế hoạch:
a) Nội dung chi phí được hỗ trợ theo quy định tại mục a khoản 1 Điều này;
b) Mức hỗ trợ do doanh nghiệp lập dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và thanh toán khối lượng dịch vụ doanh nghiệp thực hiện kế hoạch.
7. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung Báo cáo kế hoạch, bao gồm:
- Danh sách thôn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông di động và số lượng trạm BTS; danh sách số thôn đã cung cấp dịch vụ truy nhập Internet bang rộng cố định.
- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.
- Danh mục cấu hình kỹ thuật của thiết kế tiêu chuẩn đã áp dụng.
- Giá cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
- Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).
- Bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông rà soát, tổng hợp phương án giá và đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo quy định. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng, dự toán đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; ban hành giá cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá và mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Căn cứ quyết định đặt hàng, dự toán, giá cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bổ sung, hoàn thiện hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 11 như sau:
“5. Mức hỗ trợ doanh nghiệ cung cấp dịch vụ:
 a) Trường hợp đặt hàng: Căn cứ yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. quyết định đặt hàng, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, doanh nghiệp viễn thông xây dựng phương án giá đặt hàng cung cấp dịch vụ. Chi phí câu thành giá dịch vụ bao gồm:
 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
 - Chi phí duy trì vận hành điểm cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí: điện năng, chi phí sử dụng dịch vụ truy nhập internet bang rộng cố định (có Wifi), chi phí thuê nhân công, địa điểm cung cấp dịch vụ (trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không sở hữu cơ sở kinh doan tại địa điểm cung cấp dịch vụ).
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất hỗ trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.
b) Trường hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giá gói thầu được cấu thành từ các khoản chi phí nêu trên.
c) Trường hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án khác (nếu có).
d) Doanh nghiệp được đặt hàng, trúng thầu, giao kế hoạch có trách nhiệm cung cấp dịch vụ miễn phí cho người sử dụng có nhu cầu.
6. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy trình tại khoản 7 Điều 10 Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 7 Điều 12 như sau:
“a) Trường hợp đặt hàng: Căn cứ yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. quyết định đặt hàng, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, doanh nghiệp viễn thông xây dựng phương án giá đặt hàng cung cấp dịch vụ, Nội dung chi phí cấu thành giá cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trên cơ sở giá dịch vụ doanh nghiệp cung cấp tại đảo nhà giàn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, doanh thu cung cấp dịch vụ tại đảo, nhà giàn, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Mức hỗ trợ không vượt quá phần còn lại của giá cung cấp dịch vụ sau khi trừ doanh thu cung cấp dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao hơn mức hỗ trợ.”
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:
2. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định, đề xuất cho Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định công bố các nội dung sau:
a) Thiết kế tiêu chuẩn trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông;
b) Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, định mức chi phí của điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Danh mục địa bàn, yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển và giá cung cấp dịch vụ.
Ngoài các nội dung tại điểm a, b, c nêu trên, trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông lấy ý kiến nội dung tham gia, có ý kiến về định mức chi phí khấu hao, chi phí duy trì, khai thác công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:
4. Thời gian hỗ trợ từ thời điểm hỗ trợ đến khi không còn là đối tượng được hỗ trợ hoặc không còn nhu cầu nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập. Đối với trường hợp tháng ngừng hỗ trợ không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho các hộ gia đình như sau:
a) Hộ gia đình ngừng nhận hỗ trợ từ ngày đấu tháng đến ngày 15 của tháng: Áp dụng mức bằng 50% mức hỗ trợ/tháng;
b) Hộ gia đình ngừng nhận hỗ trợ từ ngày 16 đến ngày cuối tháng: Áp dụng mức bằng 100% mức hỗ trợ/tháng”.
9. Sửa đổi khoản 2 Điều 24 như sau:
2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng tiếp theo kể từ tháng nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và gửi lại doanh nghiệp viễn thông theo Mẫu số 08b/DSQ-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Thuê bao được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích ngay từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp gửi danh sách về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Trường hợp phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc nhận hỗ trợ sử dụng 02 dịch vụ viễn thông phổ cập, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:
a) Các trường hợp hộ gia đình đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;
b) Các trường hợp đăng ký mới nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập”.
10. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 24 như sau:
c) Đối với hộ gia đình đã được Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam rà soát, thông báo cho các doanh nghiệp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, tại các kỳ rà soát tiếp theo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phát hiện trường hợp hộ gia đình này vẫn tiếp tục đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có văn bản đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh việc đăng ký nhận hỗ trợ từ các doanh nghiệp đối với các trường hợp này. Căn cứ kết quả xác minh của Sở Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp kết quả xác minh của Sở Thông tin và Truyền thông xác định hộ gia đình chỉ đăng ký nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp thực hiện đăng ký hỗ trợ cho hộ gia đình theo kết quả xác minh của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đối với trường hợp kết quả xác minh của Sở Thông tin và Truyền thông xác định hộ gia đình đăng ký tại 02 doanh nghiệp: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan không thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập trong năm đăng ký đối với các hộ gia đình này”.
11. Bổ sung khoản 7 Điều 24 như sau:
7. Trường hợp có sự sai khác thông tin của hộ nghèo, hộ cận nghèo giữa danh sách chi tiết hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo theo mẫu số 01/DS HN, HCN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp: Căn cứ thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương xác minh, điều chỉnh thông tin đối với các trường hợp này. Căn cứ kết quả xác minh, điều chỉnh thông tin của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”.
12. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 25.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 26 như sau:
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp viễn thông công ích tạm dừng hỗ trợ từ tháng 01 năm tiếp theo và thông báo cho chủ thuê bao biết. Doanh nghiệp thực hiện khôi phục đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ phổ cập cho hộ gia đình khi hộ gia đình cung cấp bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 3 Điều 23 hoặc hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo theo mẫu số 01/DS HN, HCN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sau khi dừng hỗ trợ, hộ gia đình vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp và sau đó hộ gia đình được xác định tiếp tục là hộ nghèo, hộ cận nghèo (đảm bảo điều kiện được hỗ trợ) thì doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và hộ gia đình được đảm bảo tính liên tục của việc hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với hiện trạng hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả (cộng vào mức hỗ trợ tháng khôi phục hỗ trợ) cho hộ gia đình số tiền sử dụng dịch vụ trong thời gian tạm dừng hỗ trợ theo mức theo mức thực tế hộ gia đình đăng ký sử dụng trong thời gian dừng hỗ trợ, nhưng không vượt quá mức hỗ trợ từ Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành”.
14. Sửa đổi điểm d, khoản 1 Điều 30 như sau:
d) Điểm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng dẫn tại Điều 6 Chương III Thông tư số 03/2023/TT-BTTTT ngày 30 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền hướng dẫn thực hiện một số nội dung về thông tin và truyền thông trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025”.
15. Sửa đổi khoản 3 Điều 30 như sau:
3. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trạm y tế xã, điểm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo Mẫu số 04b/ĐK-DVTC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (do đơn vị lựa chọn)”.
16. Sửa đổi khoản 2 Điều 38 như sau:
2. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Danh sách khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Số lượng máy tính bảng, điện thoại thông minh theo Quyết định phân bổ của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo (ở thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố gần nhất với thời điểm lập kế hoạch);
d) Tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp kỳ trước;
đ) Kế hoạch phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp;
e) Giá dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đề xuất; trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích, thực hiện theo giá do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
g) Mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
h) Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư này và các văn bản liên quan;
i) Các quy định liên quan khác”.
17. Sửa đổi mức tạm ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 43 như sau:
Mức tạm ứng của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho doanh nghiệp không quá 30% giá trị hợp đồng hàng năm. Đối với kỳ tạm ứng thứ 2 trở đi, mức tạm ứng bằng 30% giá trị hợp đồng còn lại trong năm”.
18. Sửa đổi khoản 3 Điều 41 như sau:
3. Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông và đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ khác thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ sử dụng vốn nhà nước”.
19. Sửa đổi tên Điều 44 như sau:
Điều 44. Nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích”.
20. Sửa đổi khoản 1 Điều 44 như sau:
1. Nội dung nghiệm thu, kỳ nghiệm thu:
a) Nội dung nghiệm thu:
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông nghiệm thu kết quả thục hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ các đối tượng sử dụng ịch vụ viễn thông công ích đã ký kết trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nội dung nhiệm thu, trong đó:
- Đối với nghiệm thu khối lượng dịch vụ doanh nghiệp đã thực hiện:
+ Nghiệm thu khối lượng dịch vụ doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp trong kỳ đối với từng loại dịch vụ
+ Nghiệm thu số lượng các đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích trong kỳ theo từng loại dịch vụ viễn thông bắt buộc, dịch vụ viễn thông phổ cập
- Nghiệm thu chất lượng dịch vụ viễn thông công ích: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam căn cứ các tài liệu sau để thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ viễn thông công ích:
+ Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp.
+ Báo cáo định ký về chất lượng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp.
+ Kết quả tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông.
b) Kỳ nghiệm thu:
- Thực hiện 06 tháng đối với hỗ trợ đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích. Trường hợp thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng đến hết tháng 6 hoặc trong 06 tháng cuối năm nhưng đến hết tháng 12 không đủ 06 tháng thì nghiệm thu theo thời gian thực tế thực hiện trong kỳ đầu tiên;
- Thực hiện hàng năm đối với hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích”.
21. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 44 như sau:
“a) Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ:
- Dịch vụ truyền số liệu kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
- Dịch vụ viễn thông bắt buộc.
- Kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Dịch vụ viễn thông phổ cập cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển.
- Dịch vụ truy nhập Intenet băng rộng cố định tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y tế xã và điểm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
22. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 45 như sau:
b) Thủ tục thanh toán:
- Hợp đồng của tổ chức, doanh nghiệp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Biên bản nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kỳ trước (từ kỳ tạm ứng thứ hai).
- Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của doanh nghiệp và các thủ tục khác theo quy định của hợp đồng.
Riêng về hóa đơn giá trị gia tăng (nếu có) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
23. Bổ sung khoản 1b Điều 45 như sau:
1b. Thanh toán đối với giá trị sản lượng hỗ trợ đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vượt kế hoạch đặt hàng:
a) Căn cứ kết quả nghiệm thu hàng năm với các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp 95% giá trị phần khối lượng vượt kế hoạch đặt hàng và lập báo cáo sản lượng, giá trị sản lượng dịch vụ hỗ trợ đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích vượt kế hoạch đặt hàng của năm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông cùng thời điểm báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng năm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán kinh phí còn lại đối với sản lượng dịch vụ vượt kết hoạch đặt hàng cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 45 như sau:
2. Quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng năm:
a) Sau khi kết thúc năm dương lịch, chậm nhất ngày 31 tháng 03 năm sau, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành các thủ tục báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo niên độ;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm đinh, phê duyệt quyết toán năm trước trong thời gian tối đa 6 tháng, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo quyết toán của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Trong 07 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính thực hiện Chương trình năm trước, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán, xử lý số kinh phí còn lại đã tạm ứng cho các doanh nghiệp theo quyết toán được duyệt;
d) Hồ sơ, biểu mẫu quyết toán: Theo các biểu mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 45 như sau:
3. Quyết toán tổng thể Chương trình:
a) Căn cứ quyết toán hàng năm được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tổng hợp, lập báo cáo quyết toán Chương trình theo biểu mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán tổng thể thực hiện Chương trình. Thời hạn Quỹ gửi báo cáo quyết toán lên Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất ngày 30 tháng 5 năm 2026.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm đinh, phê duyệt quyết toán trong thời gian tối đa 9 tháng, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo quyết toán của Quỹ”.
26. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 Điều 48 như sau:
a) Cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, hộ gia đình thoát hộ nghèo, thoát cận nghèo theo kết quả rà soát hàng năm theo mẫu số 01/DS HN, HCN Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 01 hàng năm”.
26. Sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ lục V, Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII và Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT như sau:
a) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục I Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục II Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục III Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục IV Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục V Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục VI Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục VII Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục VIII Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
i) Nội dung sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu Phụ lục IX Thông tư 14/2022/TT-BTTTT tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng      năm         .
2. Đối với các hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông đã ký kết và đã tạm ứng kinh phí thì khi đến kỳ tạm ứng tiếp theo, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông thanh toán thực hiện kỳ trước và xác định mức tạm ứng cho kỳ tiếp theo theo quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh những vấn đề cần giải quyết, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Sở TTTT, Sở LĐ-TB&XH, Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, KHTC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 
 
 
 
 
Phạm Đức Long