Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Thứ sáu, ngày 24/03/2023

Số hóa truyền hình mặt đất Gửi thông tin hỏi đáp

Độc giả: Vy - Đống Đa, Hà Nội
vy9207@gmail.com

Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông,

Theo như phản hồi của Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông), để kinh doanh dịch vụ vệ tinh VSAT (có thu phí từ người dùng), thì Đơn vị phải có giấy phép hoạt động dịch vụ, tùy hình thức kinh doanh dịch vụ viễn thông mà xin giấy phép thiết lập mạng cố định vệ tinh hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ cố định vệ tinh, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 5,6 Điều 1 Nghị định 81/2016/NĐ-CP.

Tuy nhiên, tôi được biết là Công Ty Cổ Phần INMATECH trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn cung cấp dịch vụ vệ tinh VSAT cho tàu biển (có thu phí người dùng định kỳ) nhiều năm nay mà không cần giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông (tôi tìm kiếm trong Danh sách các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên trang mic.gov.vn thì không thấy có Công Ty Cổ Phần INMATECH). Tôi muốn hỏi có trường hợp miễn trừ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ tinh VSAT không, nếu có thì điều kiện để được miễn trừ như thế nào?

- 17 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Về việc miễn trừ giấy phép cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ tinh:

a) Đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài:

 Căn cứ cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông, đối với dịch vụ viễn thông vệ tinh, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài phải có thoả thuận thương mại với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh quốc tế Việt Nam được cấp phép, trừ trường hợp dịch vụ viễn thông vệ tinh cung cấp cho: (1) Các dịch vụ cho các khách hàng kinh doanh ngoài biển, các Cơ quan chính phủ, các nhà cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, các nhà phát thanh và truyền hình quảng bá, các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế chính thức, các cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự, các khu phát triển phần mềm và khu công nghệ cao đã được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất; (2) các công ty đa quốc gia được cấp phép sử dụng trạm vệ tinh mặt đất.

Như vậy, khi cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh cho các đối tượng (1), (2), các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được miễn giấy phép và không cần có thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh quốc tế tại Việt Nam.

b) Đối với các tổ chức, cá nhân trong nước:

Căn cứ Điều 40 Luật Viễn thông, tổ chức cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh chỉ được miễn giấy phép viễn thông trong trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông. Trong đó, đại lý dịch vụ viễn thông được định nghĩa tại khoản 24 Điều 3 Luật Viễn thông là “tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch giá.”.

Như vậy, trường hợp tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông vệ tinh theo quy định nêu trên được miễn giấy phép viễn thông.

2. Về trường hợp của Công Ty Cổ Phần INMATECH

- Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) cảm ơn Quý độc giả đã kịp thời phản ánh các thông tin rất cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thị trường viễn thông. Các thông tin này là cơ sở để xác minh, xử lý các sai phạm (nếu có) của doanh nghiệp, góp phần tạo nên một thị trường viễn thông công bằng, lành mạnh.

- Cục Viễn thông xác nhận Công ty Cổ phần INMATECH chưa được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông vệ tinh. Theo thông tin Quý độc giả cung cấp thì Công ty Cổ phần INMATECH có dấu hiệu kinh doanh dịch vụ viễn thông vệ tinh không có giấy phép nếu không thuộc trường hợp miễn giấy phép theo quy định tại Điều 40 Luật Viễn thông nêu trên. Cục Viễn thông sẽ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn để làm rõ hoạt động của doanh nghiệp và gửi lại thông tin về kết quả xử lý cho Quý độc giả.

Độc giả: Nguyễn Lê Việt - Quy Nhơn, Bình Định
vietbtv@gmail.com

 Kính gửi : Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Hiện nay đơn vị của tôi có viên chức ở chức danh Phát thanh viên hạng III, Phát thanh viên hạng IV, Biên dịch viên hạng III có được dùng chứng chỉ bồi dưỡng chức danh Phóng viên hoặc chứng chỉ bồi dưỡng chức danh Biên tập viên để thay thế, lí do hiện nay chưa có đơn vị đào tạo nào tổ chức bồi dưỡng chức danh Phát thanh viên và Biên dịch viên.

Trân trọng cảm ơn.

- 17 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Tổ chức cán bộ) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp biên dịch viên theo Quyết định số 1921/QĐ-BTTTT ngày 19/10/2022 để cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định. Đề nghị độc giả liên hệ với Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông, số điện thoại: 02437665959 (số máy lẻ 101) để được biết thêm chi tiết về kế hoạch tổ chức đào tạo.

2. Về việc sử dụng chứng chỉ thay thế:

Hiện nay, Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2021 đã sửa đổi điều 26 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017. Theo đó, không còn quy định Chứng chỉ bi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức cùng hạng ở các chuyên ngành khác nhau có giá trị thay thế cho nhau”. Vì vậy, không dùng chứng chỉ bồi dưỡng chức danh Phóng viên hoặc chứng chỉ bồi dưỡng chức danh Biên tập viên để thay thế cho chứng chỉ bồi dưỡng chức danh Phát thanh viên, Biên dịch viên.

Độc giả: Lê Thanh Dũng - Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM
dungtut@gmail.com

 Chương trình cho hỏi: các trường học tại TPHCM không thuộc các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn thì có thể áp dụng được Chương trình viễn thông công ích quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT không?

- 28 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Thông tư 14/2022/TT-BTTTT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ TTTT hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 (Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021; theo đó:

a) Tại điểm d mục 1 phần II Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg quy định: “Hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tại các điểm cung cấp dịch vụ này cho cộng đồng ở địa bàn các xã có điều kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, ....”.

b) Tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT quy định về đối tượng hỗ trợ như sau: “Chương trình hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông ở các đơn vị và điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư sau: (a) Cơ sở giáo dục mầm non; (b) Cơ sở giáo dục phổ thông (Bao gồm cả điểm trường, nếu có); ....”.

c) Điều 8 Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT quy định khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến năm 2025, bao gồm: (1) Các thôn có trong danh sách Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư; (2) Các thôn có trong danh sách tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Thông tư; (3) Các thôn khác đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư do Bộ TTTT công bố trên cơ sở đề nghị của các địa phương.

 

Với các quy định nêu trên, thì chỉ các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và ở các thôn có tên trong danh sách tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư; các thôn có tên trong danh sách tại Phụ lục XI khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT; các thôn khác được Bộ TTTT công bố mới được Chương trình hỗ trợ để cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.

Độc giả: Nguyễn Quang Phúc - Phú Mỹ, Phú Vang, Thừa Thiên Huế
nguyenquangphuc241278@gmail.com

Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tôi xin hỏi: Hiện nay việc số hóa dữ liệu 3D đã có quy định về định mức lập dự toán hay chưa? Nếu có thì rất mong Bộ TT&TT gửi cho tôi nội dung quy định để có cơ sở lập dự toán.

Trân trọng cám ơn!

- 28 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Bộ TT&TT có kế hoạch xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác số hoá và tạo lập dữ liệu đặc tả cho đối tượng 3D. Định mức này đang trong quá trình xây dựng và kết quả xây dựng sẽ được khảo sát kiểm tra tính khả thi trước khi xem xét quyết định ban hành.

 

Định mức khi được ban hành sẽ được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

 

Độc giả: Hoàng Lê Hồng Nhung - 23 ngách 354/159, Trường Chinh, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội
mjakl0709@gmail.com

Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông,

Tôi có đặt mua bộ DVD concert (âm nhạc) trên một website của Hàn Quốc. Trong bộ sản phẩm bao gồm đĩa DVD và được tặng kèm sách ảnh, ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa v.v... Phía bên vận chuyển yêu cầu tôi phải làm thủ tục xin Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh đối với các sản phẩm tặng kèm trong bộ sản phẩm.

Tôi đã tìm hiểu các hồ sơ cần nộp để làm thủ tục xin Giấy phép trên, trong đó phần danh mục xuất bản phẩm không kinh doanh yêu cầu phải kê khai các thông tin chi tiết: Mã ISBN, Tác giả, NXB, Tóm tắt nội dung, Có kèm theo v.v...

Tuy nhiên các sản phẩm sách ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa là quà tặng kèm nên không có Mã ISBN, không có NXB hay tác giả. Mỗi sản phẩm tặng kèm chỉ có 1 hình ảnh mẫu tượng trưng, không được đơn vị phát hành công bố đầy đủ hình ảnh chi tiết trong thực tế nên tôi không thể kê khai vào mục "Tóm tắt nội dung". Vậy trong trường hợp này, tôi cần phải điền thông tin vào danh mục như thế nào?

Ngoài ra ở mục "Có kèm theo", sản phẩm mà tôi mua là đĩa DVD, sách ảnh hay postcard mới là hàng tặng kèm chứ không phải ngược lại. Vậy tôi có phải điền thông tin đĩa ca nhạc vào mục này hay không?
 
Kính mong Bộ hỗ trợ và giải đáp vấn đề của tôi. Xin chân thành cảm ơn.
- 28 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Nếu các sản phẩm sách ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa là quà tặng kèm nếu không có mã ISBN, không có NXB hay tác giả, Quý vị có thể không khai vào các cột đó của danh mục. Cột tóm tắt nội dung độc giả cần tóm tắt nội dung của cuốn sách, mô tả ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa.

Trong trường hợp sản phẩm mà Quý vị là đĩa DVD concert (âm nhạc), đây là hàng hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố cấp giấy phép nhập khẩu.

Sách ảnh hay postcard là hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Độc giả: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN - Bình Dương
tuyenst@tamlong.com

Công ty chúng tôi cần hỗ trợ hướng dẫn quy trình khai báo nộp hồ sơ trực tuyến để xin giấy phép nhập khẩu cho máy móc thiết bị gia công sau in theo Nghị định 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 cho mặt hàng có mã hs code 8441.

- 28 ngày trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2022/NĐ-CP thì từ ngày 01/01/2023 khi nhập khẩu thiết bị in các tổ chức, cá nhân phải thực hiện khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông qua Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia, địa chỉ: https://vnsw.gov.vn. Tuy nhiên, đến thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2023 việc nâng cấp hệ thống phần mềm trên Cổng Một cửa quốc gia - Tổng cục Hải quan chưa hoàn thành. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện phương án nộp hồ sơ và trả kết quả bằng bản giấy bản giấy tại Cục Xuất bản, In và Phát hành cho đến khi hoàn thành nâng cấp hệ thống phần mềm.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo quy định tại Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ, tuổi máy móc thiết bị gia công sau in, không vượt quá 20 năm.

- Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai đăng ký nhập khẩu thiết bị in (Mẫu số 04 - Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ);

+ Catalogue của từng loại thiết bị.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận khai báo nhập khẩu thiết bị in.