Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện

Điều 3.4.LQ.11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:
a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;
b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân bổ một hoặc một số băng tần cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định nguyên tắc, điều kiện sử dụng cụ thể đối với băng tần đó;
c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;
d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.
2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
 

Điều 3.4.TT.4. 6. Các trường hợp kiểm định
(Thông tư 16/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện)

1. Kiểm định lần đầu:
a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Kiểm định định kỳ:
Đối với các thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định, trước ngày hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất ba (03) tháng các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
3. Kiểm định bất thường:
a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi hoặc khi thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bị phát hiện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Trong trường hợp thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện có thay đổi nhưng không vượt quá giới hạn an toàn được Tổ chức kiểm định ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định thì tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại nhưng phải chịu trách nhiệm đảm bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện. Trong vòng hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng quý, tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản về những sự thay đổi trong quý trước đó đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

Điều 3.4.TT.4. 7. Thủ tục kiểm định
(Thông tư 16/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện)

1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định trực tiếp tại trụ sở của các Tổ chức kiểm định hoặc gửi hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính, chuyển phát đến các Tổ chức kiểm định theo thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này);
b) Báo cáo về sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (đối với trường hợp kiểm định bất thường quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này);
c) Các tài liệu mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt (trong trường hợp chủng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
2. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm định và nộp phí kiểm định theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, Tổ chức kiểm định phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định theo quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đối với từng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
4. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ những điểm chưa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và gửi cho tổ chức, doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có thông báo của Tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải khắc phục những điểm chưa phù hợp và thực hiện lại thủ tục kiểm định như kiểm định lần đầu quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Ngoài thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục các tồn tại và hoàn thiện hồ sơ thì tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Điều 3.4.TT.4.  8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định và các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định hết hiệu lực
(Thông tư 16/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện)

1. Tổ chức kiểm định thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định đã cấp theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước khi các cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải hoàn thành việc khắc phục những điểm không phù hợp quy chuẩn và thực hiện lại thủ tục kiểm định quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận kiểm định bị hết hiệu lực khi:
a) Quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Giấy chứng nhận kiểm định bị thu hồi;
c) Thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép nêu trong Giấy chứng nhận kiểm định;
d) Thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được di chuyển sang địa điểm khác với địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định.

Điều 3.4.TT.4.  9. Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” và chưa được kiểm định
(Thông tư 16/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện)

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”, các tổ chức, doanh nghiệp phải gửi báo cáo bằng văn bản về Cục Viễn thông và có kèm theo danh sách các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được kiểm định.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định thời hạn cụ thể về việc kiểm định các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định.
3. Thủ tục kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định như quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

Điều 3.4.TT.4. 10. Phí và lệ phí kiểm định

(Thông tư 16/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện)

1. Tổ chức, doanh nghiệp phải nộp phí kiểm định cho Tổ chức kiểm định trước khi tiến hành kiểm định. Thời hạn nộp phí kiểm định là mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định thông báo phí kiểm định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí kiểm định đúng thời hạn, Tổ chức kiểm định có quyền từ chối kiểm định và thông báo bằng văn bản với tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho Tổ chức kiểm định trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày Tổ chức kiểm định thông báo lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
3. Phí kiểm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức kiểm định không phải hoàn lại phí kiểm định trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.
5. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thì chi phí kiểm định thực hiện theo thỏa thuận giữa Tổ chức kiểm định và các tổ chức, doanh nghiệp.