Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Thứ sáu, ngày 02/06/2023

Số hóa truyền hình mặt đất Gửi thông tin hỏi đáp

Độc giả: Hoàng Lê Hồng Nhung - 23 ngách 354/159, Trường Chinh, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội
mjakl0709@gmail.com

Kính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông,

Tôi có đặt mua bộ DVD concert (âm nhạc) trên một website của Hàn Quốc. Trong bộ sản phẩm bao gồm đĩa DVD và được tặng kèm sách ảnh, ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa v.v... Phía bên vận chuyển yêu cầu tôi phải làm thủ tục xin Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh đối với các sản phẩm tặng kèm trong bộ sản phẩm.

Tôi đã tìm hiểu các hồ sơ cần nộp để làm thủ tục xin Giấy phép trên, trong đó phần danh mục xuất bản phẩm không kinh doanh yêu cầu phải kê khai các thông tin chi tiết: Mã ISBN, Tác giả, NXB, Tóm tắt nội dung, Có kèm theo v.v...

Tuy nhiên các sản phẩm sách ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa là quà tặng kèm nên không có Mã ISBN, không có NXB hay tác giả. Mỗi sản phẩm tặng kèm chỉ có 1 hình ảnh mẫu tượng trưng, không được đơn vị phát hành công bố đầy đủ hình ảnh chi tiết trong thực tế nên tôi không thể kê khai vào mục "Tóm tắt nội dung". Vậy trong trường hợp này, tôi cần phải điền thông tin vào danh mục như thế nào?

Ngoài ra ở mục "Có kèm theo", sản phẩm mà tôi mua là đĩa DVD, sách ảnh hay postcard mới là hàng tặng kèm chứ không phải ngược lại. Vậy tôi có phải điền thông tin đĩa ca nhạc vào mục này hay không?
 
Kính mong Bộ hỗ trợ và giải đáp vấn đề của tôi. Xin chân thành cảm ơn.
- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Nếu các sản phẩm sách ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa là quà tặng kèm nếu không có mã ISBN, không có NXB hay tác giả, Quý vị có thể không khai vào các cột đó của danh mục. Cột tóm tắt nội dung độc giả cần tóm tắt nội dung của cuốn sách, mô tả ảnh, bưu thiếp, móc chìa khóa.

Trong trường hợp sản phẩm mà Quý vị là đĩa DVD concert (âm nhạc), đây là hàng hóa do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố cấp giấy phép nhập khẩu.

Sách ảnh hay postcard là hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục 02 Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Độc giả: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN - Bình Dương
tuyenst@tamlong.com

Công ty chúng tôi cần hỗ trợ hướng dẫn quy trình khai báo nộp hồ sơ trực tuyến để xin giấy phép nhập khẩu cho máy móc thiết bị gia công sau in theo Nghị định 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 cho mặt hàng có mã hs code 8441.

- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 72/2022/NĐ-CP thì từ ngày 01/01/2023 khi nhập khẩu thiết bị in các tổ chức, cá nhân phải thực hiện khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông qua Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia, địa chỉ: https://vnsw.gov.vn. Tuy nhiên, đến thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2023 việc nâng cấp hệ thống phần mềm trên Cổng Một cửa quốc gia - Tổng cục Hải quan chưa hoàn thành. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện phương án nộp hồ sơ và trả kết quả bằng bản giấy bản giấy tại Cục Xuất bản, In và Phát hành cho đến khi hoàn thành nâng cấp hệ thống phần mềm.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo quy định tại Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ, tuổi máy móc thiết bị gia công sau in, không vượt quá 20 năm.

- Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai đăng ký nhập khẩu thiết bị in (Mẫu số 04 - Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ);

+ Catalogue của từng loại thiết bị.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận khai báo nhập khẩu thiết bị in.

Độc giả: Đỗ Phương Hà - Hoài Đức, Hà Nội
xomnui35@gmail.com

Kính chào quý Bộ TT&TT

Qua tìm hiểu Luật Đầu tư 2020 tôi thấy:

1. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề kinh đầu tư kinh doanh có điều kiện (Khoản 9 Điều 3)

2. Tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 quy định: "Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì" là một trong những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

3. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây: giấy phép, văn bản xác nhận, chấp thuận (Điều 7 Luật Đầu tư)

Qua đối chiếu tìm hiểu tại Nghị định số 72 năm 2022 (trước đây là Nghị định 60 và Nghị định 25) có quy định về việc: Trước khi hoạt động chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm không thuộc quy định tại điểm a và c (tức là bao bì, nhãn mác) Khoản 4 Điều 22 Nghị định 60 thì  cơ sở in phải gưỉ Tờ khai đăng ký hoạt động in đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in để được cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động in.

Như vậy, tôi hiểu ngành nghề dịch vụ in bao bì không phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (vì đã được quy định loại trừ tại Mục 121 Phụ lục IV của Luật Đầu tư). Có nghĩa là việc phải làm thủ tục để được cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động in là không áp dụng cho doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụ in bao bì. 

Theo đó, xin hỏi Quý Bộ, nếu Công ty chúng tôi nếu muốn triển khai đầu tư kinh doanh IN BAO BÌ thì có bắt buộc phải là thủ tục để được cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động in theo Nghị định 72 năm 2023 hay không  và việc thực hiện thủ tục này có đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2020 hay không ?

Xin cảm ơn và mong nhận được trả lời sớm nhất từ Quý Bộ. Hà Nội, ngày 07 tháng 2 năm 2023.

- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 60/2014/NĐ-CP  ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in, quy định công ty nếu chỉ in bao bì, bao bì không có nội dung nhãn hàng hóa thì không thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Độc giả: Đàm Đức Đăng - Hà Nội
dangduc191@gmail.com

 Kính chào quý Bộ 

Chúng tôi dự định thành lập Công ty TNHH có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh tại Bắc Ninh và Hưng Yên để kinh doanh một số ngành nghề sản xuất, thương mại, dịch vụ (trong đó có ngành nghề kinh doanh dịch vụ in). Theo đó, chúng tôi dự kiến tổ chức hoạt động in (bao bì, tem nhãn, báo chí) tại 01 địa điểm kinh doanh ở xã Giai Phạm (thuộc chi nhánh Công ty tại Hưng Yên).

Theo quy định tại các Nghị định 60, 25 và 72 của Chính phủ về hoạt động in, chúng tôi không thấy có yêu cầu đối với địa điểm kinh doanh (thuộc chi nhánh) phải làm thủ tục xin cấp phép/khai báo hoạt động cơ sở in, mà chỉ có chi nhánh mới phải làm thủ tục này.

Vậy xin hỏi, dự kiến Công ty chúng tôi chỉ thực hiện hoạt động in tại "địa điểm kinh doanh" ở xã Giai Phạm (thuộc chi nhánh Công ty tại Hưng Yên) thì cần phải/hoặc không cần phải thực hiện thủ tục chuyên ngành in nào để chúng tôi chuẩn bị hồ sơ bảo đảm đúng quy định.

Xin nhấn mạnh rằng: theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, Công ty chúng tôi được mở chi nhánh, mở địa điểm kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau và Chi nhánh Công ty cũng được mở nhiều địa điểm kinh doanh, vì vậy chúng tôi đang băn khoăn khi chuẩn bị triển khai.

Xin cảm ơn quý Bộ

- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau: 

Theo nội dung câu hỏi: Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội dự định thành lập, sẽ có chi nhánh tại Bắc Ninh và Hưng Yên để kinh doanh một số ngành nghề sản xuất, thương mại, dịch vụ (trong đó có ngành nghề kinh doanh dịch vụ in). Công ty có cơ sở in đặt tại chi nhánh ở Hưng Yên, dự kiến in bao bì, tem nhãn, báo chí được quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 và điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ[1], quy định cơ sở in là nơi tổ chức trực tiếp thực hiện đầy đủ hoặc từng công đoạn chế bản, in, gia công sau in phải làm làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động in/ khai báo hoạt động cơ sở in trước khi hoạt động. Vì vậy, địa điểm kinh doanh của công ty có tổ chức hoạt động trên thì phải làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động in/khai báo hoạt động cơ sở in.

 


[1] Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/2/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in

 

Độc giả: Trần Thành Thuận - 183/124/82A Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TpHCM
thuanops@gmail.com

V/v: GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU MÁY IN FLEXO 

Xin quý anh chị hướng dẫn thủ tục xin Giấy phép nhập khẩu cho Máy in Flexo 3 màu có mã HS code là 84431600 , số lượng 01 bộ nhập về cảng Cát Lái, DN chúng tôi ở TpHCM,

Do mặt hàng này thuộc DANH MỤC THIẾT BỊ NGÀNH IN PHẢI XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU theo thông tư 22/2018/TT-BTTTT mà chúng tôi không biết làm hồ sơ như thế nào và liên hệ cơ quan nào , cũng như đăng ký trực tuyến hay gửi trực tiếp ...

Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ quý anh chị
- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Cục Xuất bản, In và Phát hành hướng dẫn như sau:

- Doanh nghiệp đăng ký và khai báo hồ sơ theo hình thức trực tuyến qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn.

- Thành phần hồ sơ:

+ Tờ khai đăng ký nhập khẩu thiết bị in (Khai trực tiếp trên trường dữ liệu);

+ Catalogue của từng loại thiết bị.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ[1], tuổi máy in công nghệ flexo thuộc mã HS 84.43 không vượt quá 20 năm.

- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy xác nhận khai báo nhập khẩu thiết bị in.


[1] Nghị định số 72/2022/NĐ-CP ngày 04/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in và Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/2/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in

Độc giả: Võ Thị Khánh Ly - 11 mạc đĩnh chi, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM
khanhly.bmt88@gmail.com

 Quyền phân phối sản phẩm phần mềm của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài. 

Theo quy định tại Thông tư 34/2013 về Lộ trình thực hiện mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy định: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phân phối các sản phẩm là phần mềm.

Công ty của Chúng tôi đang có dự định mua lại phần mềm từ các công ty phần mềm tại Việt Nam và bán lại cho các công ty khác tại Việt Nam, Chúng tôi không tự sản xuất ra các phần mềm này. Vậy công ty chúng tôi có được thực hiện hoạt động mua đi và bán lại các sản phẩm là phần mềm này không?

- 3 tháng trước
Trả lời:

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và truyền thông) giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Ngày 03/12/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 20/2021/TT-BTTTT về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử. Theo đó, đề nghị Quý doanh nghiệp căn cứ vào danh mục sản phẩm phần mềm để rà soát, đánh giá các sản phẩm dự định kinh doanh có thuộc danh mục phần mềm đã ban hành hay không.

 

Đối với các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được quy định tại Thông tư 34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công thương. Do vậy, đề nghị Quý doanh nghiệp tham khảo thêm ý kiến của Bộ Công thương và thực hiện theo đúng quy định.